Nếu bạn đang đau đầu không biết làm thế nào để có thể làm được những bài tập cân bằng hóa học thì hãy tham khảo ngay 9 phương pháp cân bằng phương trình hóa học, tất cả các cách đều mang đến những ưu thế riêng cho quá trình học của bạn.
I. 9 phương pháp cân bằng phương trình hóa học
1. Phương pháp nguyên tử nguyên tố cân bằng phương trình hóa học
Chắc hẳn nhiều bạn không còn xa lạ với phương pháp cân bằng nguyên tử nguyên tố này, nó khá đơn giản và dễ sử dụng. Trong quá trình cân bằng ta cố ý viết các đơn chất khí (ví dụ H2, O2, C12, N2…) ở dưới dạng nguyên tử riêng biệt sau đó lập luận qua một số bước.
2. Dùng phương pháp “chẵn – lẻ” để cân bằng phương trình hóa học
Đối với một phản ứng sau khi đã cân bằng thì số nguyên tử của một nguyên tố ở vế trái bằng số nguyên tử nguyên tố đó ở vế phải. Do đó nếu số nguyên tử của một nguyên tố ở một vế mà là số chẵn thì số nguyên tử nguyên tố đó ở vế kia cũng phải chẵn. Ở một công thức nào đó mà số nguyên tử nguyên tố đó còn lẻ thì ta phải nhân đôi.
3. Phương pháp dùng hệ số phân số để cân bằng phương trình hóa học
Dùng phương hệ số phân số để cân bằng phương trình hóa học thực hiện như sau:
Ta đặt các hệ số vào các công thức của các chất tham gia phản ứng, lưu ý không phân biệt số nguyên hay phân số sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế bằng nhau. Tiếp đó khử mẫu số chung của tất cả các hệ số.
4. Phương pháp xuất phát từ nguyên tố chung nhất
Có nghĩa là chọn nguyên tố có mặt ở nhiều hợp chất nhất trong phản ứng để bắt đầu cân bằng hệ số các phân tử.
5. Phương pháp cân bằng theo trình tự kim loại – phi kim
Dựa theo phương pháp này đầu tiên ta cần cân bằng số nguyên tử kim loại, đến phi kim và cuối cùng là H, sau cùng đưa các hệ số đã biết để cân bằng nguyên tử O.
6. Phương pháp cân bằng theo “nguyên tố tiêu biểu”
Làm thế nào để xác định nguyên tố tiêu biểu, nguyên tố tiêu biểu là nguyên tố có đặc điểm như sau:
+ Liên quan gián tiếp nhất đến nhiều chất trong phản ứng.
+ Có mặt ít nhất trong các chất ở phản ứng đó.
+ Chưa thăng bằng về nguyên tử ở hai vế.
Phương pháp cân bằng này sẽ tiến hành qua ba bước như sau:
– Chọn nguyên tố tiêu biểu.
– Cân bằng nguyên tố tiêu biểu.
– Cân bằng các nguyên tố khác theo nguyên tố này.
7. Phương pháp cân bằng electron cân bằng phương trình hóa học
Phương pháp này là phương pháp cân bằng áp dụng cho các phản ứng oxi hóa khử. Thực chất của phương trình này dựa trên nguyên tắc là: trong một phản ứng oxi hóa – khử thì số electron do chất khử nhường phải bằng số electron do chất oxi hóa thu.
Việc cân bằng trải qua ba bước:
– Xác định sự thay đổi số oxi hóa.
– Lập thăng bằng electron.
– Đặt các hệ số tìm được vào phản ứng và tính các hệ số còn lại.
8. Phương pháp xuất phát từ bản chất hóa học của phản ứng
Phương pháp này lập luận dựa vào bản chất của phản ứng để cân bằng, bạn có thể xem ngay ví dụ dưới đây để dễ hiểu hơn:
9. Phương pháp cân bằng đại số để cân bằng phương trình hóa học
Phương pháp này dùng để xác định hệ số phân tử của chất tham gia và thu được sau phản ứng hoá học, ta coi hệ số là các ẩn số và kí hiệu bằng các chữ cái là a, b, c, d… sau đó dựa vào mối tương quan giữa các nguyên tử của các nguyên tố theo định luật bảo toàn khối lượng để có thể lập ra một hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn số. Khi giải hệ phương trình này sau đó chọn các nghiệm là các số nguyên dương nhỏ nhất ta sẽ xác định được hệ số phân tử của các chất trong phương trình phản ứng hoá học.
II. Ví dụ cho 9 phương pháp cân bằng phương trình hóa học
Các ví dụ dưới đây sẽ theo thứ tự tương ứng với 11 phương pháp, các bạn theo dõi và lưu ý nhé:
VD1: Cân bằng phản ứng P + O2 –> P2O5
Ta viết: P + O –> P2O5
Để tạo thành được 1 phân tử P2O5 ta cần 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O, như vậy:
2P + 5O –> P2O5
Tuy nhiên phân tử oxi lúc nào cũng bao gồm hai nguyên tử, vì vậy nếu lấy 5 phân tử oxi có nghĩa là số nguyên tử oxi tăng lên gấp 2 th%A